1. Nguyên tắc cơ bản và tư tưởng chỉ đạo của thiết kế:
(1) Thực hiện tư tưởng chỉ đạo “lấy dân làm gốc”;
(2) Thực hiện chính sách sản xuất an toàn “an toàn là trên hết, phòng ngừa là trên hết”;
(3) Lựa chọn thiết bị có mức tiêu thụ năng lượng thấp, hiệu suất cao, an toàn và tin cậy, dễ vận hành và bảo trì;
(4) Lựa chọn kỹ thuật khai thác và phương án phát triển, vận chuyển hợp lý, phấn đấu đạt độ tin cậy về kỹ thuật và tính hợp lý về kinh tế, đồng thời tránh nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
2. Nội dung chính của thiết kế bao gồm hệ thống sản xuất và hệ thống phụ trợ, chủ yếu được chia thành ba phần sau:
(1) Khai thác:
Xác định ranh giới khai thác lộ thiên;
Xác định phương pháp khai thác và phương pháp khai thác;
Lựa chọn quy trình sản xuất;
Kiểm tra và lựa chọn công suất thiết bị sản xuất (không bao gồm thiết bị, phương tiện chế biến quặng và vận chuyển bên ngoài).
(2) Hệ thống phụ trợ:
Quy hoạch chung khu vực khai thác mỏ giao thông vận tải;
Cung cấp điện khai thác, bảo trì máy móc, cấp thoát nước, sưởi ấm;
Xây dựng các khu khai thác mỏ và các cơ sở sản xuất, sinh hoạt;
An toàn và vệ sinh công nghiệp;
Bảo vệ môi trường tại các khu vực khai thác mỏ.
(3) Dự kiến đầu tư và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Dựa trên thông tin hiện có và tình hình khai thác hiện tại, sau khi tham vấn với chủ đầu tư, thiết kế này chỉ cung cấp thiết kế tổng thể cho dự án khai thác. Các công trình phụ trợ (như bảo dưỡng cơ khí, bảo dưỡng ô tô, bảo dưỡng điện, cấp nước, cấp điện, vận chuyển và thông tin liên lạc bên ngoài tại khu vực khai thác) và các công trình phúc lợi chỉ được ước tính sơ bộ. Chủ đầu tư sẽ tiến hành các điều chỉnh kỹ thuật liên quan dựa trên các công trình ban đầu so với thiết kế để đáp ứng yêu cầu thiết kế. Thiết kế này chỉ bao gồm ngân sách ước tính trong tổng mức đầu tư để đánh giá tài chính và phân tích kinh tế.
3. Các biện pháp phòng ngừa trong thiết kế:
Phương pháp điều trị bệnh goaf
Đối với các mỏ đá vôi, sau khi đóng hố khai thác, có thể tiến hành trồng cây hoặc tái canh sau khi lấp đất.
Các biện pháp đảm bảo độ ổn định cuối cùng của mái dốc khai thác lộ thiên và ngăn ngừa sụp đổ mái dốc
(1) Tiến hành khai thác theo đúng thông số thiết kế và kịp thời lắp đặt nền tảng an toàn.
(2) Đối với việc nổ mìn gần trạng thái biên giới cuối cùng, nổ mìn có kiểm soát được sử dụng để duy trì tính toàn vẹn của khối đá và tính ổn định của trạng thái biên giới.
(3) Thường xuyên kiểm tra độ ổn định của mái dốc và ranh giới, kịp thời dọn sạch đá nổi. Người dọn dẹp phải đội mũ bảo hiểm, thắt dây an toàn hoặc dây an toàn.
(4) Xây dựng mương chắn tại các vị trí thích hợp bên ngoài khu vực khai thác và mương thoát nước tạm thời bên trong khu vực khai thác để kịp thời tiêu thoát nước tích tụ trong khu vực khai thác, nhằm tránh tình trạng sạt lở mái dốc do ngập nước.
(5) Đối với mái dốc đá yếu, chẳng hạn như mái dốc đất, mái dốc vùng phong hóa, mái dốc vùng nứt nẻ và mái dốc lớp xen kẽ yếu, các phương pháp gia cố như phun neo, xây vữa và phun bê tông được áp dụng.
Phòng ngừa nguy cơ điện và các biện pháp chống sét
Trong hầm mỏ, thiết bị điện ít hơn và tập trung hơn. Để phòng ngừa tai nạn điện giật, cần thực hiện các biện pháp sau:
(1) Lắp đặt thiết bị bảo vệ an toàn, hàng rào kim loại tại cửa sổ và biển cảnh báo an toàn trong phòng máy phát điện;
(2) Bổ sung thêm 1 đèn báo khẩn cấp sạc máy khai thác và 1 bình chữa cháy 1211 trong phòng máy phát điện;
(3) Mở cửa phòng máy phát điện ra ngoài để dễ thoát hiểm;
(4) Thay thế một số đường dây bằng lớp cách điện cũ, chỉnh sửa các đường dây không đạt tiêu chuẩn và sắp xếp các đường dây điện trong phòng máy phát điện để đảm bảo sắp xếp có trật tự; Các đường dây đi qua phòng đo cần phải được tách riêng và không được buộc vào nhau và được bảo vệ bằng ống cách điện;
(5) Sửa chữa, thay thế kịp thời các thiết bị điện bị hỏng trên tủ phân phối;
(6) Trang bị thiết bị ngắt điện khẩn cấp cho các thiết bị dễ xảy ra sự cố cơ khí. Khi vệ sinh, lau chùi thiết bị, tuyệt đối không được xả nước hoặc dùng khăn ẩm lau thiết bị điện để tránh chập mạch, điện giật;
(7) Các biện pháp an toàn khi bảo trì điện:
Triển khai hệ thống phiếu công tác, hệ thống giấy phép lao động, hệ thống giám sát công việc, hệ thống gián đoạn công việc, chuyển giao và chấm dứt công việc để bảo trì thiết bị điện.
Việc thi công điện áp thấp phải được giám sát bởi nhân viên chuyên trách, sử dụng dụng cụ có tay cầm cách điện, đứng trên vật liệu cách điện khô, đeo găng tay, mũ bảo hộ và mặc quần áo dài tay. Nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ như giũa, thước kẻ kim loại, chổi hoặc chổi phủi bụi với các vật dụng bằng kim loại. Đối với công việc trên tủ phân phối điện áp thấp và đường dây điện lưới, phải điền đầy đủ phiếu công tác. Khi thi công trên động cơ điện áp thấp và mạch chiếu sáng, có thể sử dụng giao tiếp bằng lời nói. Các công việc trên phải được thực hiện bởi ít nhất hai người.
Các biện pháp an toàn khi mất điện mạch điện áp thấp:
(1) Ngắt nguồn điện của tất cả các bộ phận của thiết bị bảo trì, tháo cầu chì (cầu chì) và treo biển báo trên tay cầm vận hành công tắc có nội dung “Không bật, có người đang làm việc!”.
(2) Trước khi làm việc phải kiểm tra điện.
(3) Thực hiện các biện pháp an toàn khác khi cần thiết.
Sau khi thay cầu chì khi mất điện, phải đeo găng tay và kính bảo hộ khi tiếp tục vận hành.
Yêu cầu về khoảng cách an toàn: Khoảng cách tối thiểu giữa đường dây điện hạ thế trên không và các tòa nhà.
Khu vực bảo vệ đường dây điện trên không là khu vực được hình thành bởi tổng khoảng cách ngang tính toán tối đa của mép dây sau khi gió lệch và khoảng cách an toàn theo chiều ngang từ tòa nhà sau khi gió lệch, trong phạm vi hai đường song song. 1-10kv là 1,5m. Chiều rộng của khu vực bảo vệ cáp điện ngầm là khu vực trong phạm vi hai đường song song được hình thành bởi 0,75m ở cả hai bên cọc đất của đường dây cáp điện ngầm. Đường dây truyền tải điện cao thế phải cao hơn phần cao nhất của các thiết bị cơ khí khác nhau hơn 2m và đường dây truyền tải điện hạ thế phải cao hơn phần cao nhất của các thiết bị cơ khí khác nhau hơn 0,5m. Khoảng cách thẳng đứng giữa dây dẫn trên không và tòa nhà: theo độ võng tính toán tối đa, đối với đường dây 3-10kV, không được nhỏ hơn 3,0m; Và đáp ứng các yêu cầu của "Quy định an toàn cho các mỏ kim loại và phi kim loại" (GB16423-2006).
Khoảng cách tối thiểu từ dây đến mặt đất hoặc mặt nước (m)

Khoảng cách tối thiểu từ dây mép đến tòa nhà

Các công trình chống sét phải được thiết kế theo đúng các quy định có liên quan của “Quy chuẩn thiết kế chống sét cho công trình xây dựng”.
Các công trình và kết cấu mỏ được coi là chống sét cấp III. Tất cả các công trình và kết cấu có chiều cao từ 15m trở lên phải được trang bị lưới và đai chống sét, một số công trình phải được trang bị cột thu lôi để bảo vệ.
Phòng máy phát điện mỏ, đường dây trên không, kho vật liệu và bể chứa dầu là những đối tượng chống sét chính và cần phải lắp đặt các thiết bị chống sét.
Các biện pháp phòng ngừa nguy cơ cơ học
Chấn thương cơ học chủ yếu là chấn thương do tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ phận chuyển động (cố định), dụng cụ và các bộ phận gia công của thiết bị cơ khí với cơ thể người, chẳng hạn như kẹp, va chạm, cắt, vướng, xoắn, mài, cắt, đâm, v.v. Các bộ phận truyền động hở (như bánh đà, dây curoa truyền động, v.v.) và các bộ phận chuyển động qua lại của máy móc quay như máy nén khí, máy khoan đá, máy xúc, v.v. trong mỏ này có thể gây ra tổn thương cơ học cho cơ thể người. Đồng thời, chấn thương cơ học cũng là một trong những chấn thương phổ biến nhất trong sản xuất khai thác mỏ, và các thiết bị dễ gây ra chấn thương cơ học bao gồm khoan, khí nén và thiết bị vận chuyển. Các biện pháp phòng ngừa chính bao gồm:
(1) Người vận hành thiết bị cơ khí phải học cấu tạo thiết bị, nguyên lý vận hành, phương pháp vận hành và các kiến thức khác, đồng thời nắm vững các biện pháp phòng ngừa tai nạn trong quá trình vận hành thiết bị. Người vận hành thiết bị chuyên dụng phải vượt qua kỳ thi sát hạch và có chứng chỉ vận hành. Nghiêm cấm người không phải là người vận hành khởi động và vận hành thiết bị để tránh tai nạn như thương tích hoặc hư hỏng.
(2) Thiết bị cơ khí phải được lắp đặt theo hướng dẫn sử dụng thiết bị và các quy định có liên quan, các nắp bảo vệ của các bộ phận vận hành thiết bị phải đầy đủ và nguyên vẹn.
(3) Mọi người nên tránh xa phạm vi chuyển động của thiết bị chuyển động (như ô tô, máy xúc, v.v.) và lắp đặt các thiết bị bảo vệ để ngăn các bộ phận chuyển động rơi ra.
(4) Các biện pháp phòng ngừa thương tích cơ học chủ yếu bao gồm việc thiết lập các rào chắn bảo vệ, vỏ bảo vệ, lưới bảo vệ hoặc các phương tiện bảo vệ khác cho các loại máy móc quay, nhằm cách ly các bộ phận nguy hiểm của cơ thể người và thiết bị. Thiết bị bảo vệ cơ học phải tuân thủ “Yêu cầu an toàn đối với vỏ bảo vệ của thiết bị cơ khí” (GB8196-87); Điều kiện kỹ thuật an toàn đối với lan can bảo vệ công nghiệp cố định (GB4053.3-93).
Các biện pháp chống thấm và thoát nước
Mỏ là mỏ lộ thiên trên sườn đồi, độ cao khai thác tối thiểu là 1.210m, cao hơn tiêu chuẩn xói mòn tối thiểu tại địa phương. Nước ngầm ít ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, và lượng nước bổ sung vào khu vực khai thác chủ yếu do mưa khí quyển. Do đó, trọng tâm của công tác thoát nước và phòng ngừa là ngăn chặn tác động của mưa khí quyển đến dòng chảy bề mặt của mỏ.
Các biện pháp chống thấm, thoát nước chủ yếu của mỏ bao gồm: bố trí mương chắn, mương thoát nước ngoài khu vực khai thác, tạo độ dốc 3-5‰ trên sàn công tác để thoát nước; bố trí mương thoát nước dọc, cống ngang thoát nước trên đường giao thông.

Chống bụi
Bụi là một trong những mối nguy hiểm nghề nghiệp chính trong sản xuất khai thác mỏ. Để kiểm soát hiệu quả việc phát tán bụi và giảm thiểu tác động của bụi đến người lao động trong quá trình làm việc, dự án này áp dụng chính sách phòng ngừa trước tiên và cố gắng giảm thiểu phát thải bụi trong quy trình sản xuất:
(1) Giàn khoan phải được trang bị máy khoan xuống lỗ có thiết bị thu bụi và phải tăng cường các biện pháp phòng chống bụi như thông gió và phun nước trong quá trình khoan;
(2) Cần thường xuyên tưới nước trên đường cao tốc để giảm bụi phát thải trong quá trình xe lưu thông;
(3) Sau khi nổ mìn, không cho phép nhân viên vào khu vực nổ mìn ngay lập tức. Chỉ sau khi bụi tự nhiên tan hết mới được vào khu vực nổ mìn để giảm thiểu tác động của bụi;
(4) Thường xuyên tiến hành kiểm tra nồng độ bụi trong không khí nơi làm việc để đảm bảo nồng độ bụi trong không khí nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu của Giới hạn phơi nhiễm nghề nghiệp đối với các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc;
(5) Cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động cho người điều hành khai thác mỏ và tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn thể nhân viên.
Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn
Để kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn, trong thiết kế cần lựa chọn tối đa các thiết bị có độ ồn thấp; Lắp đặt bộ giảm thanh cho các thiết bị khí nén có độ ồn cao như máy nén khí, giàn khoan; Tại những nơi có độ ồn cao, yêu cầu người lao động phải trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân như nút tai cách âm để giảm tác động của tiếng ồn đến người lao động.
Các biện pháp an toàn nổ mìn
(1) Khi tiến hành nổ mìn, cần tuân thủ nghiêm ngặt “Quy định an toàn nổ mìn”. Tùy thuộc vào phương pháp nổ mìn, quy mô và đặc điểm địa hình, theo quy định an toàn nổ mìn, ranh giới khu vực nguy hiểm nổ mìn phải được phân định theo yêu cầu về khoảng cách an toàn động đất nổ mìn, khoảng cách an toàn sóng xung kích nổ mìn và khoảng cách an toàn vật thể bay riêng lẻ. Phải thiết lập biển báo an toàn và thực hiện công tác cảnh báo để đảm bảo an toàn cho người và tài sản.
(2) Mỗi lần nổ mìn phải có thiết kế nổ mìn được phê duyệt. Sau khi nổ mìn, nhân viên an toàn phải kiểm tra kỹ lưỡng tình hình an toàn của mặt làm việc và xác nhận an toàn của khu vực nổ mìn trước khi tiếp tục hoạt động.
(3) Người làm công tác nổ mìn phải được đào tạo về công nghệ nổ mìn, nắm rõ tính năng, phương pháp vận hành, quy định an toàn của thiết bị nổ mìn và có chứng chỉ hành nghề.
(4) Nghiêm cấm các hoạt động nổ mìn vào lúc chạng vạng, sương mù dày đặc và giông bão.
(5) Việc nổ mìn gần ranh giới cuối cùng được kiểm soát để duy trì tính toàn vẹn của khối đá và tính ổn định của ranh giới.
Thời gian đăng: 14-04-2023